Phenobarbital

Phenobarbital
Dữ liệu lâm sàng
Danh mục cho thai kỳ
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụngOral, rectal, parenteral (intramuscular và intravenous)
Mã ATC
  • N05CA24 (WHO) N03AA02 (WHO)
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
  • US: Quy định IV
  • Class B (UK)
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng>95%
Liên kết protein huyết tương20 to 45%
Chuyển hóa dược phẩmGan (mostly CYP2C19)
Chu kỳ bán rã sinh học53 to 118 hours
Bài tiếtThận and fecal
Các định danh
Tên IUPAC
  • 5-ethyl-5-phenylpyrimidine-2,4,6(1H,3H,5H)-trione
Số đăng ký CAS
  • 50-06-6
PubChem CID
  • 4763
DrugBank
  • APRD00184
ChemSpider
  • 4599 ☑Y
Định danh thành phần duy nhất
  • YQE403BP4D
KEGG
  • D00506 ☑Y
ChEMBL
  • CHEMBL40 ☑Y
ECHA InfoCard100.000.007
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC12H12N2O3
Khối lượng phân tử232.235 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  • Hình ảnh tương tác
SMILES
  • O=C1NC(=O)NC(=O)C1(c2ccccc2)CC
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C12H12N2O3/c1-2-12(8-6-4-3-5-7-8)9(15)13-11(17)14-10(12)16/h3-7H,2H2,1H3,(H2,13,14,15,16,17) ☑Y
  • Key:DDBREPKUVSBGFI-UHFFFAOYSA-N ☑Y
  (kiểm chứng)

Phenobarbital (INN) hay phenobarbitone (BAN cũ) là một barbiturate, lần đầu đưa ra thị trường với tên Luminal bởi Friedr. Bayer et comp. Nó được sử dụng rộng rãi nhất chống co giật trên khắp thế giới,[1] và là loại thuốc cũ nhất vẫn còn được sử dụng phổ biến.[2]

Phenobarbital có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999 (Thuốc hướng tâm thần).

Tham khảo

  1. ^ Kwan P, Brodie MJ (2004). “Phenobarbital for the treatment of epilepsy in the 21st century: a critical review”. Epilepsia. 45 (9): 1141–9. doi:10.1111/j.0013-9580.2004.12704.x. PMID 15329080.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Phenobarbital”. Epilepsy Foundation. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2006.