Lý Biện

Nam Đường Liệt Tổ
南唐烈祖
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế nhà Nam Đường
Trị vì937– 943
Tiền nhiệmsáng lập triều đại
Kế nhiệmNam Đường Nguyên Tông
Thông tin chung
Sinhngày 7 tháng 1 năm 889
Mấtngày 30 tháng 3 năm 943
Trung Quốc
Tên thật
Lý Biện 李昪
Niên hiệu
Thăng Nguyên 昇元 937-943
Thụy hiệu
Quang Văn Túc Vũ Hiếu Cao Hoàng Đế
光文肅武孝高皇帝
Tôn hiệu: Tiên Chủ 先主 [1]
Miếu hiệu
Liệt Tổ 烈祖
Triều đạiNam Đường
Thân phụNam Đường Nghĩa Tổ
Tôn giáoPhật giáo

Nam Đường Liệt Tổ (南唐烈祖) (d. 943), cũng gọi là Nam Đường Tiền Chủ (南唐前主) hay Nam Đường Cao Đế (南唐高帝), húy danh là Lý Biện (李昪), hay Lý Thăng, nguyên danh là Từ Tri Cáo (徐知誥), là người thành lập ra nước Nam Đường, một trong những nước thành công nhất trong Thập quốc của thời Ngũ đại Thập quốc (907-960).

Vươn lên quyền lực

Lý Biện là con nuôi của Dương Hành Mật, người thành lập nước Ngô, nhưng sau đó ông lại được tướng Từ Ôn nhận làm con nuôi và đổi tên ông thành Từ Tri Cáo.

Nhờ vào thế lực của quyền thần họ Từ trong nước Ngô, thế lực của Từ Tri Cáo cũng phát triển theo đó. Từ Tri Cáo nối Từ Ôn trở thành quyền thần trong triều, lấn át các vua Ngô họ Dương.

Năm 936, nhà Hậu Đường ở trung nguyên bị Thạch Kính Đường mượn quân nhà Liêu vào lật đổ. Với danh nghĩa kế tục nhà Đường, năm 937, Từ Tri Cáo cướp ngôi vua Ngô, đổi sang họ Lý, lấy tên là Lý Biện và lập ra nước Nam Đường.

Trị vì

Mặc dù có thời gian trị vì không lâu, chỉ có 6 năm nhưng Liệt Tổ Lý Biện đã khá thành công trong việc xây dựng quốc gia Nam Đường hùng mạnh. Tuy không thành công trong việc thống nhất Trung Quốc, Lý Biện đặt cơ sở cho sự mở rộng quốc gia mà sau này con ông là Lý Cảnh kế tục đã mở rộng sang Sở và Mân.

Lý Biện kế tục nước Ngô định đô tại Nam Kinh và đưa nơi đây trở thành một trong 3 trung tâm văn hoá - nghệ thuật chính của miền nam Trung Quốc thời Ngũ Đại Thập Quốc, cùng với Thành Đô của Hậu ThụcHàng Châu của Ngô Việt.

Tham khảo

  1. ^ https://zh.wikipedia.org/wiki/%E6%9D%8E%E6%98%AA

Mote, F.W. (1999). Imperial China (900-1800). Harvard University Press. tr. 11, 14, 22. ISBN 0-674-01212-7.

Tiền nhiệm:
Không (thành lập nước)
Hoàng đế Nam Đường
937-943
Kế nhiệm:
Nguyên Tông
Lý Cảnh (李璟)
  • x
  • t
  • s
Các vua Ngũ đại Thập quốc
Hậu Lương (907-923)
Hậu Đường (923-936)
Hậu Tấn (936-947)
Hậu Hán (947-950)
Hậu Chu (951-959)
Ngô (892-937)
Tiền Thục (891-925)
Vương Kiến  • Vương Diễn
Ngô Việt (893-974)
Sở (896-951)
Vũ Bình tiết độ sứ (951-963)
Lưu Ngôn  • Vương Quỳ • Chu Hành Phùng  • Chu Bảo Quyền
Mân (893-945)
Thanh Nguyên tiết độ sứ (946-978)
Nam Hán (917-971)
Lưu Khiêm  • Lưu Ẩn  • Lưu Nghiễm  • Lưu Phần  • Lưu Thịnh  • Lưu Sưởng
Kinh Nam (907-963)
Cao Quý Hưng  • Cao Tùng Hối  • Cao Bảo Dung  • Cao Bảo Húc  • Cao Kế Xung
Hậu Thục (934-965)
Nam Đường (937-974)
Lý Biện  • Lý Cảnh  • Lý Dục
Bắc Hán (951-979)
Quân chủ khác

Vua Trung Quốc  • Tam Hoàng Ngũ Đế  • Hạ  • Thương  • Chu  • Tần  • Hán  • Tam Quốc  • Tấn  • Ngũ Hồ loạn Hoa • Nam Bắc triều • Tùy  • Đường  • Ngũ đại Thập quốc  • Tống  • Liêu  • Tây Hạ  • Kim  • Nguyên  • Minh  • Thanh
Hình tượng sơ khai Bài viết nhân vật hoàng gia trong lịch sử Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s