Kimigayo

Kimigayo (君が代)

Quốc ca của  Nhật Bản
LờiThơ Hòa ca, Thời kỳ Heian (794-1185)
NhạcOku Yoshiisa, Hayashi Akimori và Franz Eckert, 1880
Được chấp nhận13 tháng 8 năm 1999
Mẫu âm thanh
Kimigayo
  • tập tin
  • trợ giúp

Kimigayo ( (きみ) () ( ((ヶ))[1]) (Quân cá Đại), Kimigayo? Nghĩa: Thời đại của Quân chủ)quốc ca chính thức của Nhật Bản. Lời của bản quốc ca này dựa trên một bài thơ trong Cổ kim Hòa ca tập được viết vào thời kỳ Heian (khoảng thế kỷ 10).[2][3][4] Đây là bài quốc ca có lời ngắn nhất thế giới.

Lịch sử

Tác giả bản nhạc là Hayashi Hiromori, trưởng ban nhạc trong Cung nội sảnh, viết năm 1880. Sau đó phần ký âm theo nhạc lý Tây phương được Franz Eckert, một giáo viên âm nhạc người Đức soạn ra.

Năm 1893 (Minh Trị năm 26), Kimigayo được bộ Giáo dục Nhật Bản chọn là bản nhạc học sinh phải hát ở trường, nhất là trong những ngày lễ. Theo đó bản nhạc phổ biến dần và ngẫu nhiên trở thành quốc ca của Nhật. Dù vậy mãi đến 22 Tháng 7 năm 1999 bản nhạc này mới được chính thức công nhận.

Nội dung của bài hát nhằm tôn vinh Thiên hoàng và cầu chúc cho triều đại của các Thiên hoàng bền vững mãi mãi. Cũng vì nội dung đề cao chế độ quân chủ, Kimigayo bị đảng Cộng sản Nhật Bản cực lực đả kích.

Lời bài hát

Tiếng Nhật Romaji Dịch nghĩa
(きみ) ()
千代 (ちよ)八千代 (やちよ)
(さざれ) (いし)
(いわお) (なり)
(こけ) () (まで)
Kimi ga yo wa
Chi-yo ni yachi-yo ni
Sazare ishi no
Iwao to narite
Koke no musu made
Thời đại của Quân chủ
Đến ngàn đời, đến tám ngàn đời
Những viên sỏi nhỏ
Kết thành những tảng đá
Tới khi rêu phong sinh trưởng.
  • Cổng thông tin Âm nhạc
  • flagCổng thông tin Nhật Bản

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “帝國議院開院ー明治時代の東京音楽学校” (PDF). tháng 5 năm 1937.
  2. ^ “Japan – Kimigayo”. NationalAnthems.me. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ 新村出記念財団(1998). A dictionary of language 『広辞苑』 ("Kōjien"), 5th edition. Published by Iwanami Shoten, Publishers.
  4. ^ “君が代の源流 (in Japanese)”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2008. “Inside "Kimigayo" (in English)”. Furuta's Historical Science Association. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2008.

Thư mục

  • Aspinall, Robert W. Teachers' Unions and the Politics of Education in Japan. State University of New York Press; 2001. ISBN 0-7914-5050-3.
  • Calichman, Richard T. Contemporary Japanese Thought. Columbia University Press; 2005. ISBN 0-231-13621-8.
  • Goodman, Roger; Ian Neary. Case Studies on Human Rights in Japan. Routledge; 1996. ISBN 978-1-873410-35-6.
  • Hebert, David G. (2011), “National Identity in the Japanese School Band”, Wind Bands and Cultural Identity in Japanese Schools, Landscapes: the Arts, Aesthetics, and Education, 9, Springer, tr. 239, doi:10.1007/978-94-007-2178-4_16, ISBN 978-94-007-2178-4
  • Heenan, Patrick. The Japan Handbook. Routledge; 1998. ISBN 1-57958-055-6.
  • Itoh, Mayumi. The Hatoyama Dynasty: Japanese Political Leadership Through the Generations. Palgrave Macmillan; 2003. ISBN 1-4039-6331-2.
  • Trevor, Malcolm. Japan – Restless Competitor The Pursuit of Economic Nationalism. Routledge; 2001. ISBN 978-1-903350-02-7.
  • Government of Japan. 国旗及び国歌に関する法律 (法律第百二十七号); ngày 13 tháng 8 năm 1999. (tiếng Nhật).
  • Marshall, Alex. Republic or Death! Travels in Search of National Anthems, Windmill Books, 2016, ISBN 9781473507531 OCLC 919397311 – contains chapter on the song, and its meaning today focusing on controversies
Tìm hiểu thêm về
Kimigayo
tại các dự án liên quan
Tìm kiếm Wiktionary Từ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikinews Tin tức từ Wikinews
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm Wikisource Văn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm Wikibooks Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm Wikiversity Tài nguyên học tập từ Wikiversity

Liên kết ngoài

  • Web-Japan.org National Flag and Anthem
  • Kimigayo: streaming audio, lyrics and information
  • About.com Japanese national anthem – Kimigayo Lưu trữ 2015-09-06 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Quốc ca châu Á
Quốc gia
Khu vực
Tổ chức
Thực thể cũ
Đế quốc Nga
hoặc Liên Xô
Khác
Thế giới Hồi giáo
In nghiêng là những thực thể được công nhận hạn chế.