Isabel của Bồ Đào Nha

Isabel của Bồ Đào Nha
Hoàng hậu La Mã Thần Thánh
Vương hậu nước Ý
Tại vị24 tháng 2, 1530 – 1 tháng 5, 1539
(9 năm, 66 ngày)
Tiền nhiệmBianca Maria Sforza
Kế nhiệmMaría của Áo
Vương hậu của người La Mã
Tại vị10 tháng 3, 1530 – 24 tháng 2, 1530
(3 năm, 351 ngày)
Tiền nhiệmBianca Maria Sforza
Kế nhiệmAnna của Bohemia và Hungary
Vương hậu nước Tây Ban Nha
Tại vị10 tháng 3, 1530 – 1 tháng 5, 1539
(13 năm, 52 ngày)
Tiền nhiệmVương hậu đầu tiên của Tây Ban Nha thống nhất
Kế nhiệmMary I của Anh
Thông tin chung
Sinh(1503-10-24)24 tháng 10, 1503
Mất1 tháng 5, 1539(1539-05-01) (35 tuổi)
Phối ngẫuKarl V của Thánh chế La Mã Vua hoặc hoàng đế
Hậu duệXem
Hoàng tộcNhà Avis (khi sinh)
Nhà Habsburgo (hôn nhân)
Thân phụManuel I của Bồ Đào Nha Vua hoặc hoàng đế
Thân mẫuMaría của Castilla
Tôn giáoCông giáo La Mã
Chữ kýChữ ký của Isabel của Bồ Đào Nha

Isabel của Bồ Đào Nha (tiếng Bồ Đào NhaTây Ban Nha: Isabel de Portugal; tiếng Anh: Isabella of Portugal; tiếng Đức: Isabella von Portugal; tiếng Pháp: Isabelle de Portugal; 24 tháng 10 năm 1503 – 1 tháng 5 năm 1539) là một Infanta của Bồ Đào Nha. Qua hôn nhân với Karl V, Hoàng đế La Mã Thần Thánh, bà trở thành Hoàng hậu của Đế quốc La Mã Thần Thánh, Vương hậu của người Đức, Vương quốc Ý, Vương quốc Tây Ban NhaVương quốc Napoli, ngoài ra bà còn là Công tước phu nhân của xứ Bourgogne.

Với tư cách là vợ của Hoàng đế Karl, bà từng là nhiếp chính của Tây Ban Nha qua các giai đoạn (1529-1532) và (1535-1539) vì sự vắng mặt của chồng. Một người cháu ngoại của Quân chủ Công giáo, Isabel được nhận xét rất giống bà ngoại, Isabel Công giáo, một người phụ nữ đầy bản lĩnh, có khả năng chính trị giỏi và rất xinh đẹp. Điều này rất quan trọng vào thời điểm đó, vì Hoàng đế Karl V luôn phải vắng mặt khỏi Tây Ban Nha trong các chiến dịch, và vì có sự phụ chính của Hoàng hậu Isabel, Tây Ban Nha không bị ảnh hưởng bởi vòng xoáy lục đục diễn ra khắp Đế quốc La Mã khi ấy[1].

Cuộc sống ban đầu

Isabel là con thứ và là con gái lớn nhất của Quốc vương Bồ Đào Nha Manuel I với Maria của Castilla. Bà được đặt tên theo bà ngoại Isabel I của Castilla và người bác gái Isabel của Castilla.

Isabel đứng thứ hai trong danh sách kế vị ngai vàng Bồ Đào Nha cho đến khi em trai bà được sinh ra, Louis. Tuy nhiên, vì là con gái cả của Manuel I, bà là một ứng cử viên hôn nhân sáng giá. Bà kết hôn với anh họ Carlos, con trai của Juana I của Castilla với Philipp của Áo. Cả Carlos và Isabel đều là cháu ngoại của hai nhà cai trị kiệt xuất FerrandoIsabel I của Tây Ban Nha.

Hoàng hậu

Hôn nhân của Carlos và em họ Isabel được đề xuất bởi quốc hội của hai nước Castilla và Aragón. Carlos đã đồng ý cưới Vương nữ Isabel hoàn toàn với lý do chính trị[2]. Đầu năm 1526, bà đi tới Sevilla, nơi đám cưới diễn ra vào ngày 10 tháng 3 tại Cung điện Alcázar của Sevilla[3][4].

Isabel về nhà chồng với một tài sản hồi môn rất lớn và đã giúp đỡ được rất nhiều cho tài chính Tây Ban Nha bấy giờ. Mặc dù được biết đến là bắt đầu một liên minh chính trị, cuộc hôn nhân của bà không chỉ có thế mà còn là bởi một tình yêu thật sự. Những ghi chép cho thấy vào tuần trăng mật của họ "khi [Carlos và Isabel] được ở cùng nhau, mặc dù có rất nhiều người xung quanh, họ không nhận thấy bất cứ ai khác, họ nói chuyện và cười thản nhiên, và không có gì khác quấy rối họ". Isabel cũng chứng tỏ rằng mình là một chính trị gia thông minh.

Isabel qua đời tháng 5 năm 1539, khi bà sinh non thai thứ 6[5]. Hoàng đế Karl V lúc đó không có mặt tại cung điện, và cái chết sớm của vợ đã ảnh hưởng sâu sắc đến ông. Sau khi Isabel qua đời, ông không bao giờ tái hôn, và luôn mặc đồ đen trong cuộc đời còn lại của mình.

Hậu duệ

Tên Chân dung Ngày sinh và ngày mất Ghi chú
Felipe II của Tây Ban Nha 21 tháng 5 năm 1527
– 13 tháng 9 năm 1598
(71 tuổi)
Con trai duy nhất của vợ chồng Karl và Isabel được sống đến tuổi trưởng thành. Ông kết hôn liên tiếp 4 lần, với:
  1. Maria Manuela, Infanta của Bồ Đào Nha, sinh ra Carlos, Thân vương xứ Asturias.
  2. Mary I của Anh, không có hậu duệ.
  3. Élisabeth của Valois, sinh ra Isabel Clara EugeniaCatalina Micaela.
  4. Anna của Áo, sinh ra Fernando, Thân vương xứ Asturias, Diego, Thân vương xứ AsturiasFelipe III của Tây Ban Nha.
María, Hoàng hậu La Mã Thần thánh 21 tháng 6 năm 1528
– 26 tháng 2 năm 1603
(74 tuổi)
Kết hôn với người em họ, Hoàng đế Maximilian II của đế quốc La Mã Thần thánh. Cha của Maximilian là Hoàng đế Ferdinand I của Thánh chế La Mã, em ruột của Hoàng đế Karl V.
Fernando 22 tháng 10 năm 1529 – 13 tháng 7 năm 1530
(8 tháng)
Chết non.
Hoàng tử 29 tháng 6 năm 1534 Sinh non.
Juana, Thái tử phi của Bồ Đào Nha 26 tháng 6 năm 1535
– 7 tháng 9 năm 1573
(38 tuổi)
Kết hôn với em họ João Manuel, Thái tử Bồ Đào Nha. Cha của João Manuel là John III của Bồ Đào Nha, một người em họ (họ mẹ) của Hoàng đế Karl V. Sinh ra con trai duy nhất, Sebastião I của Bồ Đào Nha
Juan 19 tháng 10 năm 1537
– 20 tháng 3 năm 1538
(5 tháng)
Chết non.
Hoàng tử 21 tháng 4 năm 1539[6] Sinh non.

Phả hệ

Tổ tiên của Isabel của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
16. João I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
8. Duarte I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
17. Philippa xứ Lancaster
 
 
 
 
 
 
 
4. Fernando, Công tước xứ Viseu
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
18. Ferrando I của Aragón
 
 
 
 
 
 
 
9. Leonor xứ Aragón
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
19. Leonor xứ Alburquerque
 
 
 
 
 
 
 
2. Manuel I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
20. João I của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
10. João, Đốc quân Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
21. Philippa xứ Lancaster
 
 
 
 
 
 
 
5. Beatriz của Bồ Đào Nha, Công tước phu nhân xứ Viseu
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
22. Afonso I, Công tước xứ Bragança
 
 
 
 
 
 
 
11. Isabel xứ Barcelos
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
23. Beatriz Pereira nhà Alvim
 
 
 
 
 
 
 
1. Isabel của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
24. Ferrando I của Aragón
 
 
 
 
 
 
 
12. Chuan II của Aragón
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
25. Leonor xứ Alburquerque
 
 
 
 
 
 
 
6. Ferrando II của Aragón
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
26. Frederick Enríquez, Bá tước xứ Melgar
 
 
 
 
 
 
 
13. Juana Enríquez
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
27. Marina de Córdoba
 
 
 
 
 
 
 
3. María của Aragón và Castilla
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
28. Enrique III của Castilla
 
 
 
 
 
 
 
14. Juan II của Castilla
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
29. Catherine xứ Lancaster
 
 
 
 
 
 
 
7. Isabel I của Castilla
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
30. John, Công tước xứ Beja
 
 
 
 
 
 
 
15. Isabel của Bồ Đào Nha
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
31. Isabel xứ Barcelos
 
 
 
 
 
 

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ S. Jansen: The Monstrous Regiment of Women: Female Rulers in Early Modern Europe, 2002
  2. ^ . ISBN 9780521814317. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  3. ^ . ISBN 1416539352. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ . ISBN 1108037534. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)|tựa đề= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  5. ^ Geoffrey Parker (2014), Imprudent King: A New Life of Philip II, New Haven and London: Yale University Press, p. 12.
  6. ^ Parker (2014), pp. 8–12
  • x
  • t
  • s
Thế hệ được tính từ hậu duệ của Afonso I của Bồ Đào Nha, tiếp nối thông qua Vương tộc Avis, Vương tộc Habsburgo thông qua Infanta Isabel của Bồ Đào Nha, Hoàng hậu Thánh chế La Mã và Vương hậu Tây Ban Nha và Vương tộc Bragança thông qua Infanta Catarina của Bồ Đào Nha, Công tước phu nhân xứ Bragança.
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
  • Teresa, Chân phước và Vương hậu León
  • Infanta Sancha, Lady of Alenquer
  • Mafalda, Vương hậu Castilla
  • Branca, Nữ chúa xứ Guadalajara
  • Berengária, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 3
  • Leonor, Vương hậu Đan Mạch
Thế hệ thứ 4
  • Branca, Lady of Las Huelgas
  • Infanta Sancha
  • Maria, nữ tu
Thế hệ thứ 5
  • Constança, Vương hậu Castilla và León
  • Maria, Nữ chúa xứ Meneses và Orduña
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
  • Maria, Hầu tước phu nhân xứ Tortosa
  • Beatriz, Bá tước phu nhân xứ Alburquerque
Thế hệ thứ 8
  • Beatriz, Nữ vương Bồ Đào Nha (tranh cãi), Vương hậu Castilla và León
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bourgogne
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Joana, Chân phước và Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha
  • Leonor, Vương hậu Bồ Đào Nha
  • Isabel, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Maria Manuela, Nữ Thân vương của Bồ Đào Nha và Thân vương phi xứ Asturias
  • Maria, Công thế tử phi xứ Parma
  • Catarina, Công tước phu nhân xứ Bragança
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
Thế hệ thứ 15
Thế hệ thứ 16
  • Isabel Luísa, Nữ Thân vương xứ Beira
  • Infanta Francisca Josefa
Thế hệ thứ 17
  • Bárbara, Vương hậu nước Tây Ban Nha
Thế hệ thứ 18
Thế hệ thứ 19
Thế hệ thứ 20
Thế hệ thứ 21
Thế hệ thứ 22
* cũng là Vương nữ Tây Ban Nha và Nữ Đại vương công Áo,  ** cũng là Hoàng nữ Brasil,  *** also a princess of Saxe-Coburg and Gotha, Duchess in Saxony,  Cũng là Vương nữ Bragança,  ¤ title removed in 1920 as her parents' marriage was deemed undynastic,   ƒ claimant infanta
  • x
  • t
  • s
Vương tộc Habsburgo
Vương tộc Borbón
  • Maria Luisa của Savoia (1701–1714)
  • Elisabetta Farnese (1714–1724, 1724–1746)
  • Louise Élisabeth xứ Orléans (1724)
  • Maria Bárbara của Bồ Đào Nha (1746–1758)
  • Maria Amalia xứ Sachsen (1759–1760)
  • Maria Luisa của Parma (1788–1808)
Vương tộc Bonaparte
Vương tộc Borbón
(Phục tịch lần thứ 1)
  • Maria Isabel của Bồ Đào Nha (1816–1818)
  • Maria Josepha Amalia của Sachsen (1819–1829)
  • Maria Cristina của Hai Sicilie (1829–1833)
  • Francisco de Asís của Tây Ban Nha (1846–1868)
Vương tộc Saboya
  • Maria Vittoria dal Pozzo della Cisterna
Vương tộc Borbón
(Phục tịch lần thứ 2)
Vương tộc Borbón
(Phục tịch lần thứ 3)
  • x
  • t
  • s
Thế hệ thứ 1
Thế hệ thứ 2
Thế hệ thứ 3
Thế hệ thứ 4
Thế hệ thứ 5
Thế hệ thứ 6
Thế hệ thứ 7
Thế hệ thứ 8
Thế hệ thứ 9
Thế hệ thứ 10
  • Không có
Thế hệ thứ 11
Thế hệ thứ 12
  • Duchess Elisabeth of Württemberg**
  • Maria Teresa của Napoli và Sicilia**
  • Princess Luisa of Naples and Sicily**
  • Princess Henrietta of Nassau-Weilburg**
  • Grand Duchess Alexandra Pavlovna of Russia**
  • Princess Hermine of Anhalt-Bernburg-Schaumburg-Hoym**
  • Duchess Maria Dorothea of Württemberg**
  • Princess Elisabeth of Savoy**
  • Maria Beatrice của Sardegna
Thế hệ thứ 13
Thế hệ thứ 14
  • Elisabeth xứ Bayern
  • Charlotte của Bỉ
  • Margaretha của Sachsen
  • Princess Maria Annunciata of the Two Sicilies
  • Infanta Maria Theresa of Portugal
  • Anna Maria của Sachsen**
  • Princess Alice of Parma**
  • Princess Maria Immaculata of the Two Sicilies**
  • Princess Isabella of Croÿ
  • Archduchess Maria Theresa of Austria^
  • Princess Auguste Maria of Bavaria
Thế hệ thứ 15
  • Princess Stéphanie of Belgium
  • Princess Maria Josepha of Saxony
  • Princess Maria Cristina of the Two Sicilies**
  • Princess Blanca of Bourbon**
  • Archduchess Marie Valerie of Austria^**
  • Princess Anna of Saxony
Thế hệ thứ 16
  • Zita của Parma
  • Princess Ileana of Romania**
  • Princess Rosemary of Salm-Salm**
  • Princess Maria of Löwenstein-Wertheim-Rosenberg
Thế hệ thứ 17
  • Princess Regina of Saxe-Meiningen
  • Princess Margherita of Savoy
  • Princess Yolande of Ligne
Thế hệ thứ 18
  • Freiin Francesca Thyssen-Bornemisza de Kászon et Impérfalva
  • Duchess Eilika of Oldenburg
  • Astrid của Bỉ
  • Princess Marie Astrid of Luxembourg
*cũng là Infanta của Tây Ban Nha thông qua hôn nhân; **cũng là Công tử phu nhân xứ Toscana; ^cũng là Nữ Đại vương công Áo