Gaël Ondoua
Ondoua trong màu áo Anzhi Makhachkala năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Gaël Nesterovich Bella Ondoua[1] | ||
Ngày sinh | 4 tháng 11, 1995 (28 tuổi) | ||
Nơi sinh | Yaoundé, Cameroon[2] | ||
Chiều cao | 1,85 m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Servette | ||
Số áo | 5 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
0000–2014 | Lokomotiv Moscow | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2014–2015 | CSKA Moscow | 0 | (0) |
2016–2017 | Vejle BK | 23 | (2) |
2017–2018 | Zorya Luhansk | 0 | (0) |
2018–2019 | Anzhi Makhachkala | 25 | (0) |
2019–2021 | Servette | 54 | (3) |
2021–2023 | Hannover 96 | 29 | (0) |
2023– | Servette | 0 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2022– | Cameroon | 6 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 7 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 00:45, 7 tháng 12 năm 2022 (UTC) |
Gaël Nesterovich Bella Ondoua (sinh ngày 4 tháng 11 năm 1995), được biết đến nhiều hơn tên Gaël Ondoua, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Cameroon thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Servette và đội tuyển quốc gia Cameroon.[3] [4]
Tham khảo
- ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Cameroon (CMR)” (PDF). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 5. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ Football: un match dans le match pour Gaël Ondoua contre Sion, radiolac.ch, 25 July 2019
- ^ Gaël Ondoua tại Soccerway
- ^ Полина Куимова. “«Прыгаю по дому как ребёнок!» Единственный россиянин, который сыграет на чемпионате мира”.
Liên kết ngoài
- Bản mẫu:RPL player
Bài viết tiểu sử liên quan đến cầu thủ bóng đá này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|