Curcuma coerulea

Curcuma coerulea
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Curcuma
Loài (species)C. coerulea
Danh pháp hai phần
Curcuma coerulea
K.Schum., 1904[1]

Curcuma coerulea là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Karl Moritz Schumann mô tả khoa học đầu tiên năm 1904.[1][2]

Từ nguyên

Tính từ định danh coerulea (cách viết khác: caerulea, giống đực: coeruleus/caeruleus, giống trung: coeruleum/caeruleum) là tiếng Latinh, nghĩa là màu xanh lam hay xanh da trời (thiên thanh), ở đây là nói tới hoa màu xanh lam của nó (floribus coeruleis).[1]

Phân bố

Loài này được tìm thấy ở Thượng Myanmar, tại Fort Stedman (nay là Maing Thauk, phía đông bắc hồ Inle, khoảng 20 km về phía tây nam Taunggyi, thủ phủ bang Shan, đông bắc Myanmar.[3]

Mô tả

Lá thẳng-hình mác, thu nhỏ dần, đỉnh nhọn, đáy hẹp, cả hai mặt có lông gần như lông măng, màu xanh lục, dài 15 cm, rộng 2,5 cm. Cụm hoa bông thóc hình trụ hẹp, rậm, dài 15 cm, đường kính 2,5 cm; lá bắc hoa được bao quanh ở dưới, dài 4 cm, hơi tù, nhẵn nhụi; lá bắc vô sinh ít màu; bầu nhụy nhẵn nhụi; đài hoa dài 7 mm, nhọn, 3 răng; ống tràng hoa khoảng 3 lần dài hơn, các thùy thuôn dài, nhọn, nhẵn nhụi; cánh môi màu xanh lam.[1]

Chú thích

  1. ^ a b c d Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Curcuma coerulea trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 106.
  2. ^ The Plant List (2010). “Curcuma coerulea. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ Curcuma coerulea trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 27-2-2021.
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến tông thực vật Zingibereae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s