CrazySexyCool

CrazySexyCool
Album phòng thu của TLC
Phát hành15 tháng 11 năm 1994 (1994-11-15)
Thu âm1993 – Tháng 9, 1994
Phòng thu
Nhiều
  • Bosstown Recording Studios, Curtom Recording Studios, D.A.R.P. Studios, Doppler Studios, KrossWire Studio (Atlanta)
  • Daddy's House Recording, The Hit Factory (Thành phố New York)
  • Music Grinder Studios (Hollywood)
Thể loại
Thời lượng56:10
Hãng đĩa
  • LaFace
  • Arista
Sản xuất
  • Dallas Austin
  • Sean "Puffy" Combs
  • Jermaine Dupri
  • Kenneth "Babyface" Edmonds
  • Organized Noize
  • Jon-John Robinson
  • Manuel Seal
  • Chucky Thompson
Thứ tự album của TLC
Ooooooohhh... On the TLC Tip
(1992)
CrazySexyCool
(1994)
FanMail
(1999)
Đĩa đơn từ CrazySexyCool
  1. "Creep"
    Phát hành: 31 tháng 10 năm 1994
  2. "Red Light Special"
    Phát hành: 21 tháng 2 năm 1995
  3. "Waterfalls"
    Phát hành: 29 tháng 5 năm 1995
  4. "Kick Your Game"
    Phát hành: Tháng 8, 1995
  5. "Diggin' on You"
    Phát hành: 30 tháng 10 năm 1995

CrazySexyCool là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ người Mỹ TLC, phát hành ngày 15 tháng 11 năm 1994 bởi LaFace Records. Sau thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại của album đầu tay Ooooooohhh... On the TLC Tip (1992), nhóm bắt đầu thực hiện những công đoạn đầu tiên cho album thứ hai trong năm tiếp theo; Tuy nhiên, quá trình sản xuất đã không đi đến những kết quả tích cực bởi những vấn đề xung quanh đời sống cá nhân của các thành viên - đáng chú ý là thành viên Lisa "Left Eye" Lopes, người có liên quan đến một mối quan hệ tình cảm không kiên định và đấu tranh với chứng nghiện rượu. Việc thu âm album đã được kéo dài đến tháng 9 năm 1994, trong đó Lopes không thể đóng góp quá nhiều cho dự án để tập trung vào việc cai nghiện.

Với CrazySexyCool, ​​nhóm tái hợp với các nhà sản xuất như Dallas Austin, Kenneth "Babyface" Edmonds và Jermaine Dupri và cộng tác với nhiều cộng sự mới như Organized Noize và Chucky Thompson, bên cạnh sự tham gia đóng góp từ Sean "Puffy" Combs trong việc làm nổi bật những âm thanh hip hop soul. Nội dung lời bài hát trong album đánh dấu sự thay đổi so với những tác phẩm đầu tay của họ và được xem là một dự án trưởng thành qua việc tìm hiểu những chủ đề như tình dục, lãng mạn, thiếu kinh nghiệm và lạc quan.

CrazySexyCool nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc và gặt hái nhiều thành công về mặt thương mại, đạt vị trí thứ ba trên Billboard 200, và chưa từng rời khỏi bảng xếp hạng trong hơn hai năm sau khi phát hành. Trên thị trường quốc tế, nó đạt vị trí số một ở New Zealand, và lọt vào top 5 ở Úc, Đức, Hà Lan và Vương quốc Anh. Album được chứng nhận 11 đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), giúp TLC trở thành nhóm nhạc nữ duy nhất trong lịch sử âm nhạc Hoa Kỳ được trao đĩa Kim cương. Tính đến nay, CrazySexyCool đã bán được hơn 23 triệu bản trên toàn thế giới,[2] trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại và là album bán chạy nhất bởi một ban nhạc nữ Mỹ.[3] Album được liệt kê trong danh sách 500 album vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone và trong ấn phẩm 1001 Album Bạn Phải Nghe Trước Lúc Chết.[4] Nó cũng được xếp ở vị trí thứ 7 như là album xuất sắc nhất từng được chứng nhận Kim cương bởi Billboard.[5]

Bốn đĩa đơn thương mại đã được phát hành từ album, và tất cả đều đã lọt vào top 5 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, bao gồm hai đĩa đơn quán quân. Đĩa đơn đầu tiên, "Creep", đạt vị trí số một trong bốn tuần, và là một trong những đĩa đơn thành công nhất của năm 1995, trong khi đĩa đơn thứ hai và thứ tư, "Red Light Special" và "Diggin' on You" lần lượt vươn đến vị trí thứ hai và thứ tư. Đĩa đơn thứ ba, "Waterfalls", trở thành bài hát thành công nhất trong sự nghiệp của TLC, đạt vị trí quán quân trong 7 tuần và lọt vào top 5 ở nhiều quốc gia. CrazySexyCool đã giúp TLC giành 2 trên tổng số 6 đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 38 vào năm 1996 cho Album R&B xuất sắc nhất và Trình diễn giọng R&B xuất sắc nhất của bộ đôi hoặc nhóm nhạc với "Creep". TLC cũng gặt hái nhiều chiến thắng và đề cử tại Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải thưởng Âm nhạc Mỹ và Giải thưởng âm nhạc Soul Train bao gồm việc được vinh danh cho Nghệ sĩ của năm 1995 tại Giải thưởng âm nhạc Billboard và Video của năm tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 1995 cho "Waterfalls".

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro-lude" (hợp tác với Phife)
  • Jermaine Dupri
  • Phife
 1:03
2."Creep"Dallas AustinAustin4:28
3."Kick Your Game"
  • Dupri
  • Manuel Seal
  • Lisa "Left Eye" Lopes
4:14
4."Diggin' on You"BabyfaceBabyface4:14
5."Case of the Fake People"AustinAustin4:04
6."CrazySexyCool – Xen kẽ"
  • Chucky Thompson
  • Combs
1:42
7."Red Light Special"BabyfaceBabyface5:03
8."Waterfalls"
  • Marqueze Etheridge
  • Lopes
  • Organized Noize
Organized Noize4:39
9."Intermission-lude"Dupri 0:42
10."Let's Do It Again"
  • Babyface
  • Jon-John
  • Babyface
  • Jon-John
4:16
11."If I Was Your Girlfriend"Prince
  • Combs
  • Thompson
  • Austin[a]
4:36
12."Sexy – Interlude"
  • Rozonda Thomas
  • Combs
  • Thompson
  • Combs
1:34
13."Take Our Time"
  • Arnold Hennings
  • Debra Killings
  • Austin
  • Hennings
4:34
14."Can I Get a Witness – Xen kẽ" (hợp tác với Busta Rhymes)
  • Busta Rhymes
  • Combs
  • Thompson
  • Thompson
  • Combs
2:57
15."Switch"
  • Dupri
  • Seal
  • Lopes
3:30
16."Sumthin' Wicked This Way Comes" (hợp tác với André của OutKast)
  • Organized Noize
  • Etheridge
  • Lopes
  • André Benjamin
Organized Noize4:28

Chú thích

  • ^a nghĩa là đồng sản xuất.
  • Phiên bản đĩa than không bao gồm "Case of the Fake People" và "Intermission-lude".
  • "Creep" được lấy mẫu từ "Hey Young World" của Slick Rick.
  • "Switch" được lấy mẫu từ "Mr. Big Stuff" của Jean Knight.

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1994–96) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[6] 5
Album Áo (Ö3 Austria)[7] 16
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[8] 20
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[9] 25
Canada (RPM)[10] 6
Album Hà Lan (Album Top 100)[11] 4
Châu Âu (European Top 100 Albums)[12] 6
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[13] 37
Pháp (SNEP)[14] 40
Đức (Offizielle Top 100)[15] 4
Album New Zealand (RMNZ)[16] 1
Album Na Uy (VG-lista)[17] 15
Album Scotland (OCC)[18] 32
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[19] 11
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[20] 10
Album Anh Quốc (OCC)[21] 4
UK R&B Albums (OCC)[22] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[23] 3
Hoa Kỳ Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[24] 2

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1995) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[25] 98
Canada Top Albums/CDs (RPM)[26] 10
Dutch Albums (MegaCharts)[27] 38
German Albums (Offizielle Top 100)[28] 27
New Zealand Albums (RMNZ)[29] 18
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[30] 65
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[31] 49
UK Albums (OCC)[32] 33
US Billboard 200[33] 5
US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[33] 2
Bảng xếp hạng (1996) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[34] 31
Dutch Albums (MegaCharts)[35] 85
UK Albums (OCC)[32] 93
US Billboard 200[36] 22
US Top R&B/Hip-Hop Albums[36] 51

Xếp hạng thập niên

Bảng xếp hạng (1990–99) Vị trí
US Billboard 200[37] 25

Xếp hạng mọi thời đại

Bảng xếp hạng Vị trí
US Billboard 200[38] 126

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[39] 2× Bạch kim 140.000^
Áo (IFPI Áo)[40] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[41] 8× Bạch kim 800.000^
New Zealand (RMNZ)[42] Bạch kim 15.000^
Anh Quốc (BPI)[43] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[44] 11× Bạch kim 11.000.000^
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[45] Bạch kim 1.000.000*

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “CrazySexyCool”. Truy cập 16 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Battersby, Matilda (ngày 15 tháng 11 năm 2012). “TLC plan first album since Lisa 'Left Eye' Lopes' death”. The Independent. London. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 1 năm 2015). “Rewinding the Charts: 20 Years Ago, TLC's 'Creep' Crowned the Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ “1001 Albums You Must Hear Before You Die”. Quintessence Editions Ltd. 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ Unterberger, Andrew (ngày 29 tháng 9 năm 2016). “All 88 Diamond-Certified Albums Ranked From Worst to Best: Critic's Take”. Billboard.
  6. ^ "Australiancharts.com – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  7. ^ "Austriancharts.at – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  8. ^ "Ultratop.be – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  9. ^ "Ultratop.be – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  10. ^ “RPM 100 Albums”. RPM. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ "Dutchcharts.nl – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  12. ^ “Hits of the World”. Billboard. ngày 7 tháng 10 năm 1995. tr. 79. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  13. ^ "TLC: CrazySexyCool" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  14. ^ “Le Détail des Albums de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017. Select "T L C" from the drop-down menu and click "OK".
  15. ^ (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment https://www.offiziellecharts.de/album-details-2151. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2015. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  16. ^ "Charts.nz – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  18. ^ 17 tháng 9 năm 1995/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  19. ^ "Swedishcharts.com – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  20. ^ "Swisscharts.com – TLC – CrazySexyCool" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  21. ^ "TLC | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  22. ^ 20 tháng 8 năm 1995/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  23. ^ "TLC Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "TLC Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  25. ^ “Jaaroverzichten 1995” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  26. ^ “RPM Top 100 Albums of 1995”. RPM. ngày 18 tháng 12 năm 1995. ISSN 0315-5994. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ “Jaaroverzichten – Album 1995” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  28. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 1995” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  29. ^ “Top Selling Albums of 1995”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  30. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1995” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  31. ^ “Swiss Year-End Charts 1995”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  32. ^ a b “End of Year Album Chart Top 100 – 1996”. Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  33. ^ a b “1995 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Albums 1996”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  35. ^ “Jaaroverzichten – Album 1996” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  36. ^ a b “1996 Year-end Charts” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ Mayfield, Geoff (ngày 25 tháng 12 năm 1999). “Top Pop Albums of the '90s”. Billboard. tr. YE-20. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  38. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.
  39. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  40. ^ “Chứng nhận album Áo – TLC – CrazySexyCool” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. ngày 29 tháng 2 năm 1996. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  41. ^ “Chứng nhận album Canada – TLC – CrazySexyCool” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 9 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  42. ^ “Chứng nhận album New Zealand – TLC – CrazySexyCool” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 9 năm 1995. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
  43. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – TLC – CrazySexyCool” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. ngày 1 tháng 12 năm 1995. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập CrazySexyCool vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  44. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – TLC – CrazySexyCool” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 2 tháng 7 năm 1999. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  45. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1996”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.

Liên kết ngoài

  • CrazySexyCool at Discogs
  • CrazySexyCool accolades Lưu trữ 2017-11-12 tại Wayback Machine at acclaimedmusic.net
  • x
  • t
  • s
TLC
  • Tionne "T-Boz" Watkins
  • Rozonda "Chilli" Thomas
  • Lisa "Left Eye" Lopes
Album phòng thu
  • Ooooooohhh... On the TLC Tip
  • CrazySexyCool
  • FanMail
  • 3D
Album tổng hợp
  • Now & Forever: The Hits
  • The Very Best of TLC: Crazy Sexy Hits
  • TLC 20: 20th Anniversary Hits
  • 20
Video
  • Ooooooohhh... On the Video Tip
  • CrazyVideoCool
  • "Hands Up"/"Girl Talk"
  • Now & Forever: The Video Hits
Lưu diễn
  • FanMail Tour
  • The Main Event
  • 2016-17 Tour
Truyền hình
  • TLC: Sold Out
  • R U the Girl
  • CrazySexyCool: The TLC Story
Bài viết liên quan
  • Danh sách đĩa nhạc
  • All That
  • The Last Days of Left Eye
  • Totally T-Boz
  • What Chilli Wants
  • "No Pigeons"
  • Perri "Pebbles" Reid
  • L.A. Reid
  • Babyface
  • Dallas Austin
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại