Cách-lỗ phái

  • x
  • t
  • s
Phật giáo Tây Tạng
Các truyền thống
  • Bodong
  • Bön
  • Gelug
  • Kadam
  • Jonang
  • Kagyu
  • Nyingma
  • Rimé
  • Sakya

Tu tập
  • Chöd
  • Dzogchen
  • Kālacakra
  • Lamdre
  • Lamrim
  • Mahamudra
  • Pure Land
  • Vajrayana
Thực hành
  • Deity yoga
  • Empowerment
  • Guru yoga
  • Mandala
  • Mantra
  • Mudra
  • Phowa
  • Preparatory practices
  • Refuge
  • Sadhana
  • Six Dharmas
  • Tibetan tantric practice
  • Transfer of merit
Thể chế
  • Lama
  • Khenpo
  • Ngagpa
  • Rigdzin
  • Rinpoche
  • Tertön
  • Tulku
  • Vajracharya
  • Vidyadhara
Nhân vật
Nyingma
  • Padmasambhava
  • Yeshe Tsogyal
  • Longchenpa
  • Jigme Lingpa
  • Patrul Rinpoche
  • Dudjom Lingpa
  • Mipham
  • Dudjom Rinpoche
Sakya
  • Khön Könchok Gyalpo
  • Sakya Trizin
  • Sakya Pandita
  • Drogön Chögyal Phagpa
Kagyu
  • Milarepa
  • Karmapa
  • Thang Tong Gyalpo
Gelug
  • Je Tsongkhapa
  • Dalai Lama
  • Panchen Lama
Khác
  • Trisong Detsen
  • Akong Rinpoche
  • Anagarika Govinda
  • Arija Rinpoche
  • Atiśa
  • Chagdud Tulku Rinpoche
  • Chatral Rinpoche
  • Chetsang Rinpoche
  • Chögyam Trungpa
  • Chökyi Nyima Rinpoche
  • Dampa Sangye
  • Dezhung Rinpoche
  • Dilgo Khyentse
  • Dolpopa Sherab Gyaltsen
  • Drukpa Kunley
  • Dzigar Kongtrul Rinpoche
  • Dzogchen Ponlop Rinpoche
  • Dzongsar Jamyang Khyentse Rinpoche
  • Dzongsar Khyentse Chökyi Lodrö
  • Gampopa
  • Ganden Tripa
  • Gorampa Sonam Sengye
  • Gyalwang Drukpa
  • Jamgon Kongtrul
  • Jamyang Khyentse Wangpo
  • Kalu Rinpoche
  • Karma Thinley Rinpoche
  • Khamtrul Rinpoche
  • Khandro Rinpoche
  • Khenpo Tsultrim Gyamtso Rinpoche
  • Lama Jampa Thaye
  • Ling Rinpoche
  • Marpa Lotsawa
  • Mikyö Dorje, 8th Karmapa Lama
  • Namkhai Norbu
  • Nyoshul Khenpo Rinpoche
  • Orgyen Chokgyur Lingpa
  • Orgyen Tobgyal
  • Phabongkha
  • Pema Lingpa
  • Penor Rinpoche
  • Phagmo Drupa Dorje Gyalpo
  • Rangjung Dorje, 3rd Karmapa Lama
  • Ratna Vajra Sakya
  • Rechung Dorje Drakpa
  • Reting Rinpoche
  • Sakya Chokden
  • Second Beru Khyentse
  • Shamarpa
  • Sogyal Rinpoche
  • Tai Situpa
  • Taranatha
  • Tarthang Tulku
  • Tenga Rinpoche
  • Tenzin Palmo
  • Tenzin Wangyal Rinpoche
  • Tenzin Ösel Hita
  • Thinley Norbu
  • Thrangu Rinpoche
  • Thubten Yeshe
  • Thubten Zopa Rinpoche
  • Traleg Kyabgon Rinpoche
  • Trijang Rinpoche
  • Trulshik Rinpoche
  • Tsangnyön Heruka
  • Tsele Natsok Rangdröl
  • Tulku Urgyen Rinpoche
  • Vairotsana
  • Vimalamitra
  • Yudra Nyingpo
  • Zong Rinpoche
Kinh văn
  • Gyubum
  • Kangyur
  • Tengyur
  • Terma
  • Tibetan canon
Pháp khí
  • Chöda
  • Damaru
  • Ghanta
  • Phurba
  • Serkyem
  • Stupa
  • Thangka
  • Vajra
  • Yidam
Tự viện
  • Drepung Monastery
  • Dzogchen Monastery
  • Dzongsar Monastery
  • Ganden Monastery
  • Jokhang Monastery
  • Kathok Monastery
  • Namdroling Monastery
  • Palyul Monastery
  • Ramoche Temple
  • Sakya Monastery
  • Sanga Monastery
  • Sera Monastery
  • Shechen Monastery
  • Tashilhunpo Monastery
Địa phương

Gelugpa (tiếng Trung Quốc: 格魯派, Hán Việt: Cách-lỗ-phái, bo. gelugpa དགེ་ལུགས་པ་), nguyên nghĩa "tông của những hiền nhân", cũng được gọi là Phái mũ vàng vì các vị tăng phái này mang mũ màu vàng, là một trong bốn tông tại Tây Tạng do Tsongkhapa thành lập. Tông này đặc biệt nhấn mạnh đến Luật tạng (sa., pi. vinaya) và nghiên cứu kinh điển. Căn bản của cách tu tập trong tông này là những bộ luận Bồ-đề đạo thứ đệ (bo. lam rim ལམ་རིམ་) và những tác phẩm nói về học thuyết của các trường phái. Kể từ thế kỉ thứ 17 tông này có trách nhiệm chính trị tại Tây Tạng, với sự có mặt của Đạt-lại Lạt-ma, được xem là người lãnh đạo chính trị và tinh thần của nước này.

Giáo pháp của phái Cách-lỗ dựa trên các bộ luận của Tsongkhapa và hai vị đại đệ tử là Gyaltsab Je (賈曹杰, 1364-1432) và Khedrup Je (克主杰, 1385-1438). Sau một cuộc gặp Văn-thù-sư-lợi trong lúc nhập định, Sư biên soạn một bộ sách về giáo lý Trung quán (sa. madhyamaka) có ảnh hưởng trực tiếp đến tông Gelug. Trong những tập sách giảng giải về các phương pháp thiền quán, Tông-khách-ba chỉ rất rõ phương tiện để hành giả có thể đạt được tri kiến Trung quán đó. Những tập sách này thường bắt đầu bằng những lời về sự không toàn diện của Luân hồi và cách phát triển Bồ-đề tâm. Sau đó là phần khai thị để chứng được tính Không.

Phép tu thật sự nằm ở chỗ làm sao đạt được Định. Sư hướng dẫn rất rõ trong các tác phẩm của mình, hành giả phải phối hợp cân đối giữa Chỉ (sa. śamatha) và Quán (sa. vipaśyanā) thế nào để đạt được mục đích này. Song song với cách tu luyện này, giáo pháp Tantra cũng được xem là phương pháp đặc biệt để đạt sự phối hợp cân đối đó.

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ điển. Phật Quang Đại Từ điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Hình tượng sơ khai Bài viết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán